Chia sẻ Những thuật ngữ bạn nên biết trước khi làm trong ngành điện ảnh (Ca sĩ, diễn viên, đạo diễn)

TAH

Founder
Để không lạ lẩm trước khi tham gia vào các ngành công nghiệp giải trí. Bạn nên biết một số từ tiếng anh thông dụng sau nếu bạn không muốn làm một con "Gà mờ":

8Hos7GC.jpg


MV = Music Video: các đoạn phim ca nhạc.

VJ = Video Jockey: người dẫn chương trình trên các kênh âm nhạc

Break logo kênh/ logo kênh cách điệu (Interstitials): là những hình ảnh sáng tạo cách điệu nhằm thể hiện logokênh một cách thú vị và mới lạ.

Hình hiệu đầu (Opening Billboard): là một đoạn phim/ hoạt hình ngắn giới thiệu về chương trình được phát trước chương trình trong mỗi kỳ phát sóng. Thời lượng khoảng 10- 15 giây.

Hình hiệu cuối (Closing Billboard): là một đoạn phim/ hoạt hình ngắn về chương trình được phát cuối chương trình trong mỗi kỳ phát sóng.

Bảng chữ (Lower Third Strap or other straps): là một panel nhỏ xuất hiện ở góc màn hình trên đó ghi các thông tin của ca khúc đang được phát sóng như tên bài hát, ca sĩ biểu diễn...hoặc thông tin của nhân vật đang phát biểu hoặc nhân vật đang xuất hiện trên màn hình.

Hình cắt chương trình (Bumper In/ Out):là một đoạn ngắn trích ra từ hình hiệu chương trình có thời lượng khoảng 3 giây dùng để phát chèn trong khi chương trình đang được phát sóng.

Logo chương trình: là một logo từ tên của chương trình được đặt chèn vô ở trên góc trên của chương trình đang phát sóng nhằm cho khán giả biết được tên chương trình đang phát.

Giao diện/ Hình nền (Chroma Background): Là những phông nền chương trình được thiết kế riêng cho từng chương trình nhằm tạo nên hình ảnh của chươmg trình.

Trailer giới thiệu/ quảng bá chương trình: là một đoạn phim ngắn có thời lượng 15 đến 45 giây giới thiệu về chương trình đó bao gồm: chương trình thuộc thể loại gì, nội dung chương trình, thời gian phát sóng... Mục đích: thu hút sự quan tâm cũng như kích thích sự tò mò của khán giả về chương trình.

Trailer giới thiệu những chương trình chọn lọc/ đặc sắc (Omnibus Plug): là một đoạn phim có thời lượng từ 1 đến 2 phút giới thiệu những chương trình đặc sắc chọn lọc nhất của kênh (những chương trình chính trong khung chương trình của kênh). Gồm những đoạn được cắt ghép thuần từ những chương trình đó hoặc thêm vào một số hình ảnh minh họa và lời bình để tạo nên một câu chuyện, tùy thuộc vào ý tưởng của từng thời điểm của kênh.

Logo kênh (channel bug): là logo chính thức của kênh được thể hiện ở góc trái hoặc góc phải của màn hình trong suốt thời gian phát sóng.

Chạy chữ (crawlers): thường xuất hiện ở góc dưới màn hình có thể dùng để thể hiện tên nhà tài trợ chương trình hoặc các thông tin khác.

Bộ nhận diện kênh/ Hình hiệu kênh (Channel/ Station I.D): là những hình ảnh quan trọng nhất của kênh, là hình ảnh thương hiệu của kênh. Có thời lượng từ 45'' đến 2' và sẽ nói lên tất cả những gì là đặc điểm và tính cách của kênh. Hình hiệu kênh này có thể được edit lại thành 15-30'' nhưng vẫn phải đảm bảo việc thể hiện được hình ảnh của kênh. Thường được thực hiện bằng những hình ảnh hỗn hợp và các cảnh quay thực tế.
Đang cập nhật...

 

Bình luận mới

DesignerVN là chuyên trang cung cấp thông tin dành cho cộng đồng Designer, nhà thiết kế Việt Nam. Thư viện font chữ, tài nguyên thiết kế đa dạng.
Back
Bên trên